Đại học Quốc gia Hà Nội có 01 trường Trung học Cơ sở (THCS) là Trường THCS Ngoại ngữ (thuộc Trường ĐH Ngoại ngữ) và 04 trường Trung học Phổ thông (THPT) là: Trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên (thuộc Trường ĐH Khoa học Tự nhiên), Trường THPT chuyên Ngoại ngữ (thuộc Trường ĐH Ngoại ngữ), Trường THPT chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn (thuộc Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn), Trường THPT Khoa học giáo dục (thuộc Trường ĐH Giáo dục).
"Nhân tài là nguyên khí quốc gia". Việc phát hiện, đào tạo, sử dụng người tài luôn luôn là điều quan tâm của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng là người đầu tiên đề xuất việc thành lập các lớp đào tạo học sinh năng khiếu. Các thành tích đào tạo của các khối chuyên Tổng hợp, Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội (nay là Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN), Trường ĐH Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội (nay là Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN) hay của nhiều tỉnh trên khắp đất nước trong các kỳ thi quốc tế hay sự trưởng thành của nhiều thế hệ học sinh các trường chuyên trong hơn 50 năm qua là các ví dụ minh họa có sức thuyết phục nhất cho một quyết định đúng, sáng tạo, độc đáo sống mãi cùng với thời gian, và các thành tích trên sẽ minh hoạ một phần không nhỏ cho tầm quan trọng của chính sách đào tạo nhân tài quốc gia đang được Đảng ta đề xuất và thực hiện.
Sau này, ĐHQGHN tiếp tục phát triển mô hình đào tạo khối phổ thông với việc thành lập Trường THPT Khoa học giáo dục với sứ mệnh trở thành nơi đào tạo tinh hoa và ươm tạo các tài năng trẻ dựa trên việc thụ hưởng các công nghệ giáo dục tiên tiến; thành lập Trường THCS Ngoại ngữ với định hướng trở thành một trường THCS chất lượng cao, một cơ sở thực hành sư phạm và cũng là nơi tạo nguồn cho các trường THPT hàng đầu trên địa bàn Thủ đô.
1. Lịch sử hình thành các trường THCS và THPT trong ĐHQGHN
1.1. Trường THCS Ngoại ngữ
Trường THCS Ngoại ngữ thuộc Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN được thành lập ngày 26/3/2019 theo quyết định số 668/QĐ-UBND của UBND quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Đây là trường THCS đầu tiên trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
Có bệ phóng vững chãi là truyền thống 65 năm của Trường ĐH Ngoại ngữ - đơn vị hàng đầu về đào tạo ngoại ngữ tại Việt Nam, thừa hưởng những kinh nghiệm và bài học quý báu qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển Trường THPT chuyên Ngoại ngữ thành một trường THPT chuyên danh tiếng trong và ngoài nước, Nhà trường xác định triết lý giáo dục là tạo ra con nguời yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Chương trình đào tạo tiên tiến chú trọng đến ngoại ngữ, phát triển nhân cách và kỹ năng mềm. Đội ngũ giáo viên giỏi, tâm huyết, cơ sở vật chất khang trang, hiện đại. Trường THCS Ngoại ngữ được định hướng trở thành một trường trung học cơ sở chất lượng cao, một cơ sở thực hành sư phạm và cũng là nơi tạo nguồn cho các trường trung học phổ thông hàng đầu trên địa bàn Thủ đô.
Hàng năm, Nhà trường tuyển sinh đầu cấp khoảng 150 chỉ tiêu. Đối tượng tuyển sinh trên phạm vi toàn quốc.
1.2. Trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên
Tháng 9/1965, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng ra quyết định thành lập một lớp Toán “đặc biệt” dành cho học sinh THPT đặt tại Khoa Toán – Cơ – Tin học, Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội nhằm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những học sinh năng khiếu Toán học để tạo nguồn đầu vào cho các trường đại học ở trong và ngoài nước, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc xây dựng đất nước sau này. Đó là lớp Toán A0. Đây không chỉ là lớp chuyên đầu tiên của Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội mà còn là lớp năng khiếu đầu tiên trong cả nước.
Từ năm 1994, trên nền tảng đào tạo vững chắc về Toán, Khối được giao thêm nhiệm vụ đào tạo học sinh năng khiếu về Tin học cho đất nước trong thời kỳ phát triển như vũ bão của Công nghệ Thông tin và được đổi tên thành Khối Phổ thông chuyên Toán – Tin.
Đến năm 2010, Trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên (thuộc Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN) được thành lập (trên cơ sở thống nhất các Bộ môn THPT chuyên của trường) theo Quyết định số 2695/QĐ-UBND ngày 14/06/2010 của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội.
Hiện nay, Trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên có 05 khối chuyên. Hàng năm, Trường tuyển sinh trong cả nước với 540 chỉ tiêu vào các hệ chuyên: Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học.
1.3. Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
Trường THPT chuyên Ngoại ngữ khởi đầu là khối phổ thông chuyên ngoại ngữ thuộc Trường ĐH Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội được thành lập theo quyết định số 488/KH ngày 21/6/1969 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Trường được chính thức thành lập theo Điều lệ Trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 20/4/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
Theo quyết định này, Trường THPT chuyên Ngoại ngữ thuộc hệ thống các trường công lập nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trường chịu sự quản lý của Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất và tài chính, chịu sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về chương trình, kế hoạch giảng dạy, thi tốt nghiệp THPT và cấp bằng tốt nghiệp.
Hàng năm, Trường THPT chuyên Ngoại ngữ tuyển sinh 500 chỉ tiêu trong cả nước với 7 thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức, Nhật, Hàn.
1.4. Trường THPT chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn
Trường THPT chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn được thành lập ngày 09/10/2019 theo Quyết định số 5673/QĐ-UBND thành phố Hà Nội.
Trường là cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường được tổ chức và hoạt động theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT. Trường chịu sự chỉ đạo, quản lí trực tiếp về công tác tổ chức, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính, công tác tuyển sinh và đào tạo của Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn; chịu sự quản lí của Sở GD&ĐT Hà Nội về thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, tổ chức thi tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp.
Đến nay, Nhà trường đào tạo 3 khối chuyên: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý. Quy mô tuyển sinh hàng năm khoảng gần 200 học sinh. Đối tượng tuyển sinh là học sinh trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các tỉnh thành trên cả nước bằng hình thức thi tuyển.
1.5. Trường THPT Khoa học Giáo dục
Ngày 03/3/2016, Trường THPT Khoa học Giáo dục trực thuộc Trường ĐH Giáo dục, ĐHQGHN chính thức được thành lập theo Quyết định số 1036/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội.
Trường THPT Khoa học Giáo dục là mô hình trường THPT thực hành giáo dục tiên tiến, chất lượng cao của Việt Nam và mang sứ mệnh trở thành nơi đào tạo tinh hoa, ươm tạo các tài năng trẻ dựa trên việc thụ hưởng các công nghệ giáo dục tiên tiến; góp phần tiên phong trong đổi mới giáo dục phổ thông; triển khai có hiệu quả thành tựu khoa học giáo dục trong nhà trường.
Hàng năm, Trường THPT Khoa học Giáo dục tuyển sinh 450 chỉ tiêu trên phạm vi toàn quốc.
2. Thành tích đào tạo
2.1. Trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên
Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt, học tại khu sơ tán ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nhưng những học sinh khối chuyên thời kỳ đầu (từ 1965 đến 1970) được theo học những giáo sư nổi tiếng như các thầy: Hoàng Tụy, Phan Đức Chính, Hoàng Hữu Đường, Nguyễn Thừa Hợp, Nguyễn Bác Văn, Phạm Tấn Dương…
Môn Toán học
Năm 1974, học sinh khối chuyên Toán có mặt trong đoàn học sinh Việt Nam đầu tiên tham dự Olympic Toán quốc tế tại Cộng hòa dân chủ Đức. Dù lần đầu được cọ xát, học hỏi tại một môi trường quốc tế, học sinh Hoàng Lê Minh của khối chuyên Toán đã xuất sắc giành huy chương Vàng đầu tiên, mở ra một giai đoạn với những thành tích rực rỡ trong các kỳ thi Olympic khu vực và quốc tế của khối chuyên sau này.
Tính đến tháng 8/2023, các học sinh của khối đã đoạt 81 huy chương trong tổng số 266 huy chương của cả nước, trong đó có 32 huy chương Vàng trong tổng số 69 huy chương Vàng của Việt Nam.
Trong các kỳ thi Olympic Toán quốc tế, có nhiều học sinh của khối dự thi hai năm liền đều đạt huy chương Vàng như Ngô Bảo Châu, Đào Hải Long, Ngô Đắc Tuấn, Lê Hùng Việt Bảo và Nguyễn Thế Hoàn. Có những học sinh đã đạt điểm tuyệt đối 42/42 như Ngô Bảo Châu, Đỗ Quốc Anh và Lê Hùng Việt Bảo, mới đây nhất là Ngô Quý Đăng tại IMO 2022.
Nhiều học sinh của khối tham dự các kỳ thi Olympic Toán quốc tế nay đã trở thành các nhà khoa học, chuyên gia trên thế giới như Đàm Thanh Sơn đạt huy chương Vàng Olympic Toán quốc tế năm 1984 nay là Giáo sư Vật lý tại Khoa Vật lý, Trường Đại học Chicago ở Hoa Kỳ; Ngô Bảo Châu đạt huy chương Vàng Olympic Toán các năm 1988 và 1989 hiện đang là Giáo sư Toán học tại Khoa Toán của Trường Đại học Chicago, Hoa Kỳ, đồng thời là Giám đốc khoa học Viện nghiên cứu cao cấp về Toán của Việt Nam. Đặc biệt năm 2010, GS. Ngô Bảo Châu đã đạt giải thưởng cao quý nhất cho những người làm Toán trên thế giới đó là Giải thưởng Fields.
Môn Vật lý
Bắt đầu từ năm 1995, học sinh khối chuyên Vật lý thường chiếm tỉ lệ đa số trong đội tuyển học sinh Việt Nam tham dự Olympic Vật lý quốc tế. Đặc biệt năm 1999, cả 5 học sinh của đội tuyển Vật lý Việt Nam tham gia kỳ thi Olympic Vật lý quốc tế tại Italia đều là của khối chuyên Vật lý, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
Các năm 2001 và 2005 có 4 học sinh khối chuyên Vật lý được chọn vào đội tuyển quốc gia. Nhiều học sinh là thành viên đội tuyển Vật lý quốc gia, tham dự Olympic Vật lý quốc tế hai lần liên tiếp như: Trần Thế Trung, Nguyễn Đức Trung Kiên, Bùi Văn Điệp, Đặng Ngọc Dương, Đỗ Hoàng Anh. Đặc biệt, phải kể đến thành tích của em Trần Thế Trung (Nauy, 1996) nhận huy chương Vàng và trước đó, năm 1995, khi đang là học sinh lớp 11 em đã nhận giải thưởng đặc biệt cho 1 bài thi lý thuyết xuất sắc nhất trong Olympic Vật lý quốc tế tổ chức tại Australia. Em Nguyễn Bảo Trung với chuỗi thành tích liên tiếp trong năm 2001: giải Nhất quốc gia, huy chương Bạc Olympic Châu Á, huy chương Vàng Olympic Vật lý quốc tế và nay đang là cán bộ giảng dạy của nhà trường. Em Đặng Ngọc Dương 3 lần lên nhận giải tại Bali (Indonesia, 2002): đạt huy chương Vàng; thí sinh đạt tổng điểm cao nhất; thí sinh có bài thi thực nghiệm xuất sắc nhất. Em Đỗ Hoàng Anh, người được mệnh danh là “Vua huy chương” vì trong hai năm 2007 và 2008 đã đạt giải Nhất và giải Nhì quốc gia, đồng thời hiện đang nắm giữ kỷ lục Việt Nam về số lần dự thi Olympic Vật lý Châu Á và quốc tế với 4 lần đi thi, đạt 2 huy chương Vàng, 1 huy chương Bạc và 1 huy chương Đồng. Em Võ Hoàng Hải hai lần liên tiếp giành huy chương Đồng Olympic Vật lý châu Á và huy chương Vàng Olympic Vật lý quốc tế (năm 2022 và 2023). Với chiếc huy chương Vàng tại IPhO 2023, Võ Hoàng Hải đã tiếp tục lập nên kỳ tích chưa từng có khi trở thành học sinh đầu tiên đoạt hai huy chương Vàng liên tiếp khi mới học lớp 11. Trước đó, năm 2022, Hoàng Hải đã lập cú đúp kỳ tích khi trở thành học sinh lớp 10 đầu tiên của Việt Nam lọt vào Đội tuyển Olympic Vật lý Quốc gia tham dự kỳ thi quốc tế và là học sinh lớp 10 đầu tiên giành được huy chương Vàng tại kỳ thi này. Bên cạnh tấm huy chương Vàng, Hải còn là thí sinh có điểm thực hành cao nhất đội.
Đến nay khối chuyên Vật lý đã đạt được 70 huy chương trong các kỳ Olympic quốc tế và châu Á, gồm 14 huy chương Vàng, 24 huy chương Bạc và 32 huy chương Đồng.
Môn Hóa học
Năm 1996, đoàn học sinh Việt Nam lần đầu tiên tham dự kỳ thi Olympic Hoá học tại Matxcova, từ đó đến nay các học sinh khối chuyên Hoá đã đạt được 15 huy chương Vàng (trong tổng số 38 huy chương Vàng của Việt Nam), 10 huy chương Bạc và 3 huy chương Đồng tại các kỳ thi Olympic Hóa học quốc tế. Nhiều học sinh hai năm liên tiếp giành huy chương như: Vũ Việt Cường, Vũ Minh Châu, Đinh Quang Hiếu, Phạm Đức Anh, Nguyễn Hoàng Dương.
Môn Tin học
Kể từ khi tham gia Olympic Tin học quốc tế lần đầu tiên năm 1989 các học sinh khối chuyên Toán và sau là Khối chuyên Toán - Tin đã mang về cho đất nước 55 huy chương trong các kỳ thi Olympic Tin học quốc tế, trong đó có 11 huy chương Vàng, 21 huy chương Bạc và 23 huy chương Đồng.
Đặc biệt, nhiều thành viên dự thi Olympic Tin học quốc tế giành huy chương 2 năm liên tiếp như: Phạm Bảo Sơn hai lần giành huy chương Bạc (năm 1994 và 1995), Bùi Thế Duy hai lần giành huy chương Đồng (năm 1995 và 1996), Nguyễn Ngọc Huy hai lần giành huy chương Vàng (năm 1999 và 2000), Nguyễn Tiến Trung Kiên giành 1 huy chương Đồng (năm 2014) và 1 huy chương Vàng (năm 2015), Phan Đức Nhật Minh giành 1 huy chương Bạc (năm 2015) và 1 huy chương Vàng (năm 2016), Phạm Cao Nguyên giành 1 huy chương Vàng (năm 2016) và 1 huy chương Đồng (năm 2017), Bùi Hồng Đức giành 2 huy chương Vàng (năm 2019 và 2020), Vũ Hoàng Kiên giành 2 huy chương Bạc (năm 2019 và 2020), Lê Quang Huy giành 2 huy chương Bạc (năm 2020 và 2021).
Năm 2003 và 2015 toàn bộ đội tuyển Việt Nam dự thi Olympic Tin học tại Hoa Kỳ và Kazakhstan đều là học sinh của lớp chuyên Tin của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và đều được giải.
Môn Sinh học
Các lớp chuyên trẻ nhất trong Trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên là chuyên Sinh học, năm 1998 Khối chuyên Sinh học được thành lập và là một bộ môn của Khoa Sinh học, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên. Tuy là một khối chuyên mới thành lập, nhưng các học sinh của khối cũng đã đạt được nhiều thành tích vẻ vang. Từ năm 2001 đến nay các học sinh khối chuyên Sinh học đã mang về cho khối 20 Huy chương Olympic Sinh học quốc tế (2 huy chương Vàng, 4 huy chương Bạc và 14 huy chương Đồng). Đặc biệt, học sinh Nguyễn Phương Thảo đã giành huy chương Bạc năm 2017 và huy chương Vàng 2018 với số điểm cao nhất –The first Winner của Cuộc thi IBO 2018 tại Iran.
THÀNH TÍCH CỤ THỂ HỌC SINH ĐẠT GIẢI OLYMPIC QUỐC TẾ, KHU VỰC
(cập nhật ngày 16/8/2023)
TT |
Họ và tên |
Thành tích |
Năm đạt giải |
Giải |
Môn Toán |
||||
1 |
Hoàng Lê Minh |
Vàng |
1974 |
Olympic Quốc tế |
2 |
Đặng Hoàng Trung |
Bạc |
1974 |
Olympic Quốc tế |
3 |
Nguyễn Minh Đức |
Bạc |
1975 |
Olympic Quốc tế |
4 |
Phan Vũ Diễm Hằng |
Đồng |
1975 |
Olympic Quốc tế |
5 |
Nguyễn Long |
Đồng |
1975 |
Olympic Quốc tế |
6 |
Nguyễn Thị Thiều Hoa |
Bạc |
1976 |
Olympic Quốc tế |
7 |
Phạm Ngọc Anh Cương |
Bạc |
1979 |
Olympic Quốc tế |
8 |
Trần Minh |
Bạc |
1982 |
Olympic Quốc tế |
9 |
Nguyễn Hữu Hoan |
Đồng |
1982 |
Olympic Quốc tế |
10 |
Đàm Thanh Sơn |
Vàng |
1984 |
Olympic Quốc tế |
11 |
Nguyễn Tiến Dũng |
Vàng |
1985 |
Olympic Quốc tế |
12 |
Phùng Hồ Hải |
Đồng |
1986 |
Olympic Quốc tế |
13 |
Nguyễn Tuấn Trung |
Đồng |
1986 |
Olympic Quốc tế |
14 |
Đoàn Quốc Chiến |
Đồng |
1987 |
Olympic Quốc tế |
15 |
Nguyễn Hữu Tuấn |
Đồng |
1987 |
Olympic Quốc tế |
16 |
Ngô Bảo Châu |
Vàng |
1988 |
Olympic Quốc tế |
17 |
Ngô Bảo Châu |
Vàng |
1989 |
Olympic Quốc tế |
18 |
Bùi Hải Hưng |
Bạc |
1989 |
Olympic Quốc tế |
19 |
Hà Huy Minh |
Đồng |
1989 |
Olympic Quốc tế |
20 |
Phạm Xuân Du |
Bạc |
1990 |
Olympic Quốc tế |
21 |
Hà Huy Tài |
Bạc |
1991 |
Olympic Quốc tế |
22 |
Nguyễn Hải Hà |
Đồng |
1991 |
Olympic Quốc tế |
23 |
Nguyễn Xuân Đào |
Vàng |
1992 |
Olympic Quốc tế |
24 |
Nguyễn Thành Công |
Bạc |
1992 |
Olympic Quốc tế |
25 |
Nguyễn Quốc Khánh |
Bạc |
1992 |
Olympic Quốc tế |
26 |
Nguyễn Thùy Linh |
Đồng |
1992 |
Olympic Quốc tế |
27 |
Nguyễn Chu Gia Vượng |
Vàng |
1993 |
Olympic Quốc tế |
28 |
Đào Hải Long |
Vàng |
1994 |
Olympic Quốc tế |
29 |
Trần Ngọc Nam |
Bạc |
1994 |
Olympic Quốc tế |
30 |
Nguyễn Quí Tuấn |
Bạc |
1994 |
Olympic Quốc tế |
31 |
Tô Đông Vũ |
Bạc |
1994 |
Olympic Quốc tế |
32 |
Nguyễn Chu Gia Vượng |
Bạc |
1994 |
Olympic Quốc tế |
33 |
Đào Hải Long |
Vàng |
1995 |
Olympic Quốc tế |
34 |
Ngô Đắc Tuấn |
Vàng |
1995 |
Olympic Quốc tế |
35 |
Nguyễn Thế Trung |
Bạc |
1995 |
Olympic Quốc tế |
36 |
Phạm Quang Tuấn |
Bạc |
1995 |
Olympic Quốc tế |
37 |
Nguyễn Thái Hà |
Vàng |
1996 |
Olympic Quốc tế |
38 |
Ngô Đắc Tuấn |
Vàng |
1996 |
Olympic Quốc tế |
39 |
Phạm Lê Hùng |
Bạc |
1996 |
Olympic Quốc tế |
40 |
Đỗ Quốc Anh |
Đồng |
1996 |
Olympic Quốc tế |
41 |
Đỗ Quốc Anh |
Vàng |
1997 |
Olympic Quốc tế |
42 |
Phạm Lê Hùng |
Bạc |
1997 |
Olympic Quốc tế |
43 |
Nguyễn Anh Tú |
Bạc |
1997 |
Olympic Quốc tế |
44 |
Phạm Huy Tùng |
Bạc |
1998 |
Olympic Quốc tế |
45 |
Đào Thị Thu Hà |
Đồng |
1998 |
Olympic Quốc tế |
46 |
Bùi Mạnh Hùng |
Vàng |
1999 |
Olympic Quốc tế |
47 |
Phạm Trần Quân |
Bạc |
1999 |
Olympic Quốc tế |
48 |
Nguyễn Trung Tú |
Bạc |
1999 |
Olympic Quốc tế |
49 |
Nguyễn Minh Hoài |
Vàng |
2000 |
Olympic Quốc tế |
50 |
Bùi Viết Lộc |
Vàng |
2000 |
Olympic Quốc tế |
51 |
Đỗ Đức Nhật Quang |
Vàng |
2000 |
Olympic Quốc tế |
52 |
Cao Vũ Dân |
Bạc |
2000 |
Olympic Quốc tế |
53 |
Lê Anh Vinh |
Bạc |
2001 |
Olympic Quốc tế |
54 |
Phạm Hồng Việt |
Bạc |
2002 |
Olympic Quốc tế |
55 |
Lê Hùng Việt Bảo |
Vàng |
2003 |
Olympic Quốc tế |
56 |
Lê Hùng Việt Bảo |
Vàng |
2004 |
Olympic Quốc tế |
57 |
Phạm Kim Hùng |
Vàng |
2004 |
Olympic Quốc tế |
58 |
Phạm Kim Hùng |
Bạc |
2005 |
Olympic Quốc tế |
59 |
Nguyễn Trường Thọ |
Đồng |
2005 |
Olympic Quốc tế |
60 |
Hoàng Mạnh Hùng |
Vàng |
2006 |
Olympic Quốc tế |
61 |
Đặng Bảo Đức |
Đồng |
2006 |
Olympic Quốc tế |
62 |
Đỗ Xuân Bách |
Vàng |
2007 |
Olympic Quốc tế |
63 |
Phạm Duy Tùng |
Vàng |
2007 |
Olympic Quốc tế |
64 |
Hà Khương Duy |
Vàng |
2009 |
Olympic Quốc tế |
65 |
Vũ Đình Long |
Bạc |
2010 |
Olympic Quốc tế |
66 |
Nguyễn Minh Hiếu |
Đồng |
2010 |
Olympic Quốc tế |
67 |
Trần Đăng Phúc |
Bạc |
2013 |
Olympic Quốc tế |
68 |
Nguyễn Thế Hoàn |
Vàng |
2014 |
Olympic Quốc tế |
69 |
Nguyễn Thế Hoàn |
Vàng |
2015 |
Olympic Quốc tế |
70 |
Nguyễn Tuấn Hải Đăng |
Bạc |
2015 |
Olympic Quốc tế |
71 |
Nguyễn Quang Bin |
Vàng |
2018 |
Olympic Quốc tế |
72 |
Trương Mạnh Tuấn |
Đồng |
2018 |
Olympic Quốc tế |
73 |
Nguyễn Khả Nhật Long |
Bạc |
2019 |
Olympic Quốc tế |
74 |
Ngô Quý Đăng |
Vàng |
2020 |
Olympic Quốc tế |
75 |
Trương Tuấn Nghĩa |
Vàng |
2020 |
Olympic Quốc tế |
76 |
Đinh Vũ Tùng Lâm |
Bằng khen |
2020 |
Olympic Quốc tế |
77 |
Đinh Vũ Tùng Lâm |
Bạc |
2021 |
Olympic Quốc tế |
78 |
Trương Tuấn Nghĩa |
Bạc |
2021 |
Olympic Quốc tế |
79 |
Phan Hữu An |
Đồng |
2021 |
Olympic Quốc tế |
80 |
Ngô Quý Đăng |
Vàng |
2022 |
Olympic Quốc tế |
81 |
Phạm Việt Hưng |
Vàng |
2022 |
Olympic Quốc tế |
82 |
Phạm Việt Hưng |
Vàng |
2023 |
Olympic Quốc tế |
Môn Tin học |
||||
1 |
Nguyễn Anh Linh |
Đồng |
1989 |
Olympic Quốc tế |
2 |
Trần Hoài Linh |
Bạc |
1990 |
Olympic Quốc tế |
3 |
Nguyễn Anh Linh |
Đồng |
1990 |
Olympic Quốc tế |
4 |
Nguyễn Việt Hà |
Đồng |
1990 |
Olympic Quốc tế |
5 |
Đàm Hiếu Chí |
Đồng |
1991 |
Olympic Quốc tế |
6 |
Hà Công Thành |
Đồng |
1992 |
Olympic Quốc tế |
7 |
Lê Văn Trí |
Đồng |
1992 |
Olympic Quốc tế |
8 |
Phạm Việt Thắng |
Đồng |
1993 |
Olympic Quốc tế |
9 |
Trương Xuân Nam |
Bạc |
1994 |
Olympic Quốc tế |
10 |
Trần Minh Châu |
Bạc |
1994 |
Olympic Quốc tế |
11 |
Phạm Bảo Sơn |
Bạc |
1994 |
Olympic Quốc tế |
12 |
Phạm Bảo Sơn |
Bạc |
1995 |
Olympic Quốc tế |
13 |
Bùi Thế Duy |
Đồng |
1995 |
Olympic Quốc tế |
14 |
Bùi Thế Duy |
Đồng |
1996 |
Olympic Quốc tế |
15 |
Nguyễn Thúc Dương |
Đồng |
1996 |
Olympic Quốc tế |
16 |
Vương Phan Tuấn |
Bạc |
1997 |
Olympic Quốc tế |
17 |
Trần Tuấn Anh |
Đồng |
1998 |
Olympic Quốc tế |
18 |
Nguyễn Ngọc Huy |
Vàng |
1999 |
Olympic Quốc tế |
19 |
Nguyễn Ngọc Huy |
Vàng |
2000 |
Olympic Quốc tế |
20 |
Phạm Kim Cương |
Bạc |
2000 |
Olympic Quốc tế |
21 |
Nguyễn Văn Hiếu |
Bạc |
2002 |
Olympic Quốc tế |
22 |
Nguyễn Lê Huy |
Vàng |
2003 |
Olympic Quốc tế |
23 |
Cao Thanh Tùng |
Bạc |
2003 |
Olympic Quốc tế |
24 |
Phạm Trần Đức |
Đồng |
2003 |
Olympic Quốc tế |
25 |
Đinh Ngọc Thắng |
Đồng |
2003 |
Olympic Quốc tế |
26 |
Lê Mạnh Hà |
Đồng |
2004 |
Olympic Quốc tế |
27 |
Trần Tuấn Linh |
Đồng |
2006 |
Olympic Quốc tế |
28 |
Nguyễn Hoành Tiến |
Đồng |
2007 |
Olympic Quốc tế |
29 |
Đoàn Mạnh Hùng |
Bạc |
2007 |
Olympic Quốc tế |
30 |
Nguyễn Vương Linh |
Vàng |
2011 |
Olympic Quốc tế |
31 |
Lê Khắc Minh Tuệ |
Đồng |
2011 |
Olympic Quốc tế |
32 |
Vũ Đình Quang Đạt |
Bạc |
2012 |
Olympic Quốc tế |
33 |
Dương Thành Đạt |
Bạc |
2013 |
Olympic Quốc tế |
34 |
Ngô Hoàng Anh Phúc |
Bạc |
2014 |
Olympic Quốc tế |
35 |
Nguyễn Tiến Trung Kiên |
Đồng |
2014 |
Olympic Quốc tế |
36 |
Đỗ Xuân Viêt |
Đồng |
2014 |
Olympic Quốc tế |
37 |
Phạm Văn Hạnh |
Vàng |
2015 |
Olympic Quốc tế |
38 |
Nguyễn Việt Dũng |
Bạc |
2015 |
Olympic Quốc tế |
39 |
Nguyễn Tiến Trung Kiên |
Bạc |
2015 |
Olympic Quốc tế |
40 |
Phan Đức Nhật Minh |
Bạc |
2015 |
Olympic Quốc tế |
41 |
Phan Đức Nhật Minh |
Vàng |
2016 |
Olympic Quốc tế |
42 |
Phạm Cao Nguyên |
Vàng |
2016 |
Olympic Quốc tế |
43 |
Phạm Cao Nguyên |
Đồng |
2017 |
Olympic Quốc tế |
44 |
Nguyễn Khánh |
Đồng |
2018 |
Olympic Quốc tế |
45 |
Nguyễn Hoàng Hải Minh |
Đồng |
2018 |
Olympic Quốc tế |
46 |
Phạm Đức Thắng |
Vàng |
2018 |
Olympic Quốc tế |
47 |
Bùi Hồng Đức |
Vàng |
2019 |
Olympic Quốc tế |
48 |
Vũ Hoàng Kiên |
Bạc |
2019 |
Olympic Quốc tế |
49 |
Nguyễn Minh Tùng |
Đồng |
2019 |
Olympic Quốc tế |
50 |
Bùi Hồng Đức |
Vàng |
2020 |
Olympic Quốc tế |
51 |
Vũ Hoàng Kiên |
Bạc |
2020 |
Olympic Quốc tế |
52 |
Lê Quang Huy |
Bạc |
2020 |
Olympic Quốc tế |
53 |
Lê Quang Huy |
Bạc |
2021 |
Olympic Quốc tế |
54 |
Trần Xuân Bách |
Vàng |
2022 |
Olympic Quốc tế |
55 |
Dương Minh Khôi |
Vàng |
2022 |
Olympic Quốc tế |
56 |
Nguyễn Nhật Minh |
Bạc |
2022 |
Olympic Quốc tế |
Môn Vật lý |
||||
1 |
Thái Thanh Minh |
Đồng |
1993 |
Olympic Quốc tế |
2 |
Võ Văn Đức |
Bạc |
1995 |
Olympic Quốc tế |
3 |
Trần Thế Trung |
Đồng |
1995 |
Olympic Quốc tế |
4 |
Trần Thế Trung |
Vàng |
1996 |
Olympic Quốc tế |
5 |
Nguyễn Quang Hưng |
Bạc |
1996 |
Olympic Quốc tế |
6 |
Nguyễn Đức Trung Kiên |
Bạc |
1996 |
Olympic Quốc tế |
7 |
Nguyễn Đức Trung Kiên |
Bạc |
1997 |
Olympic Quốc tế |
8 |
Bùi Văn Điệp |
Đồng |
1997 |
Olympic Quốc tế |
9 |
Phạm Tuấn Minh |
Đồng |
1997 |
Olympic Quốc tế |
10 |
Bùi Văn Điệp |
Đồng |
1998 |
Olympic Quốc tế |
11 |
Vũ Trí Khu |
Đồng |
1998 |
Olympic Quốc tế |
12 |
Nguyễn Trung Thành |
Đồng |
1998 |
Olympic Quốc tế |
13 |
Nguyễn Thanh Lam |
Bạc |
1999 |
Olympic Quốc tế |
14 |
Đào Tùng Lâm |
Bạc |
1999 |
Olympic Quốc tế |
15 |
Phạm Xuân Thanh |
Bạc |
1999 |
Olympic Quốc tế |
16 |
Ngô Quang Tiến |
Bạc |
1999 |
Olympic Quốc tế |
17 |
Nguyễn Thành Trung |
Đồng |
1999 |
Olympic Quốc tế |
18 |
Trần Việt Bắc |
Đồng |
2000 |
Olympic Quốc tế |
19 |
Nguyễn Bảo Trung |
Vàng |
2001 |
Olympic Quốc tế |
20 |
Đặng Ngọc Dương |
Đồng |
2001 |
Olympic Quốc tế |
21 |
Đặng Ngọc Dương |
Vàng |
2002 |
Olympic Quốc tế |
22 |
Lương Tuấn Thành |
Bạc |
2002 |
Olympic Quốc tế |
23 |
Nguyễn Huy Thành |
Đồng |
2002 |
Olympic Quốc tế |
24 |
Nguyễn Hữu Thuần |
Đồng |
2003 |
Olympic Quốc tế |
25 |
Nguyễn Hải Châu |
Bạc |
2004 |
Olympic Quốc tế |
26 |
Trịnh Hồng Phúc |
Đồng |
2004 |
Olympic Quốc tế |
27 |
Văn Sĩ Chiến |
Bạc |
2005 |
Olympic Quốc tế |
28 |
Nguyễn Minh Hải |
Bạc |
2005 |
Olympic Quốc tế |
29 |
Nguyễn Quang Huy |
Đồng |
2005 |
Olympic Quốc tế |
30 |
Trần Xuân Quý |
Đồng |
2006 |
Olympic Quốc tế |
31 |
Đỗ Hoàng Anh |
Bạc |
2007 |
Olympic Quốc tế |
32 |
Đỗ Hoàng Anh |
Vàng |
2008 |
Olympic Quốc tế |
33 |
Đỗ Thị Bích Huệ |
Vàng |
2014 |
Olympic Quốc tế |
34 |
Đào Phương Khôi |
Bạc |
2014 |
Olympic Quốc tế |
35 |
Tạ Bá Dũng |
Vàng |
2017 |
Olympic Quốc tế |
36 |
Nguyễn Xuân Tân |
Bạc |
2018 |
Olympic Quốc tế |
37 |
Nguyễn Xuân Ưng |
Vàng |
2019 |
Olympic Quốc tế |
38 |
Trang Đào Công Minh |
Vàng |
2021 |
Olympic Quốc tế |
39 |
Lê Minh Hoàng |
Vàng |
2022 |
Olympic Quốc tế |
40 |
Vũ Ngô Hoàng Dương |
Vàng |
2022 |
Olympic Quốc tế |
41 |
Võ Hoàng Hải |
Vàng |
2022 |
Olympic Quốc tế |
42 |
Võ Hoàng Hải |
Vàng |
2023 |
Olympic Quốc tế |
Hóa học |
||||
1 |
Nguyễn Ngọc Bảo |
Bạc |
1997 |
Olympic Quốc tế |
2 |
Nguyễn Ngọc Mạnh |
Bạc |
1999 |
Olympic Quốc tế |
3 |
Nguyễn Thị Minh Thoa |
Bạc |
2000 |
Olympic Quốc tế |
4 |
Vũ Việt Cường |
Đồng |
2003 |
Olympic Quốc tế |
5 |
Vũ Việt Cường |
Bạc |
2004 |
Olympic Quốc tế |
6 |
Nguyễn Mai Luân |
Bạc |
2004 |
Olympic Quốc tế |
7 |
Hà Minh Tú |
Đồng |
2004 |
Olympic Quốc tế |
8 |
Nguyễn Mai Luân |
Vàng |
2005 |
Olympic Quốc tế |
9 |
Nguyễn Hoàng Minh |
Vàng |
2005 |
Olympic Quốc tế |
10 |
Nguyễn Huy Việt |
Bạc |
2005 |
Olympic Quốc tế |
11 |
Đặng Tiến Đức |
Vàng |
2006 |
Olympic Quốc tế |
12 |
Từ Ngọc Ly Lan |
Vàng |
2006 |
Olympic Quốc tế |
13 |
Nguyễn Hoàng Minh |
Bạc |
2006 |
Olympic Quốc tế |
14 |
Nguyễn Thị Ngọc Minh |
Vàng |
2007 |
Olympic Quốc tế |
15 |
Vũ Minh Châu |
Vàng |
2008 |
Olympic Quốc tế |
16 |
Phạm Anh Tuấn |
Đồng |
2008 |
Olympic Quốc tế |
17 |
Vũ Minh Châu |
Vàng |
2009 |
Olympic Quốc tế |
18 |
Phan Quang Dũng |
Vàng |
2013 |
Olympic Quốc tế |
19 |
Nguyễn Quốc Anh |
Bạc |
2013 |
Olympic Quốc tế |
20 |
Hồ Quang Khải |
Bạc |
2013 |
Olympic Quốc tế |
21 |
Đinh Quang Hiếu |
Vàng |
2016 |
Olympic Quốc tế |
22 |
Đinh Quang Hiếu |
Vàng |
2017 |
Olympic Quốc tế |
23 |
Phạm Đức Anh |
Vàng |
2017 |
Olympic Quốc tế |
24 |
Phạm Đức Anh |
Vàng |
2018 |
Olympic Quốc tế |
25 |
Nguyễn Hoàng Dương |
Vàng |
2020 |
Olympic Quốc tế |
26 |
Nguyễn Hoàng Dương |
Bạc |
2021 |
Olympic Quốc tế |
27 |
Phạm Nguyễn Minh Tuấn |
Vàng |
2022 |
Olympic Quốc tế |
28 |
Nguyễn Mạnh Khôi |
Vàng |
2023 |
Olympic Quốc tế |
Môn Sinh học |
||||
1 |
Nguyễn Anh Vũ |
Đồng |
2001 |
Olympic Quốc tế |
2 |
Nguyễn Kim Nữ Thảo |
Đồng |
2001 |
Olympic Quốc tế |
3 |
Nguyễn Văn Nhương |
Đồng |
2002 |
Olympic Quốc tế |
4 |
Trần Thu Hương |
Đồng |
2003 |
Olympic Quốc tế |
5 |
Nguyễn Minh Hương |
Đồng |
2003 |
Olympic Quốc tế |
6 |
Đố Thị Hồng Vân |
Đồng |
2005 |
Olympic Quốc tế |
7 |
Nghiêm Việt Dũng |
Đồng |
2005 |
Olympic Quốc tế |
8 |
Trần Thị Thu Thủy |
Đồng |
2006 |
Olympic Quốc tế |
9 |
Dương Thị Thu Phương |
Đồng |
2007 |
Olympic Quốc tế |
10 |
Nguyễn Thị Thùy Trang |
Bạc |
2009 |
Olympic Quốc tế |
11 |
Nguyễn Quang Huy |
Đồng |
2013 |
Olympic Quốc tế |
12 |
Lê Xuân Lượng |
Đồng |
2015 |
Olympic Quốc tế |
13 |
Vũ Thị Chinh |
Vàng |
2016 |
Olympic Quốc tế |
14 |
Nguyễn Phương Thảo |
Bạc |
2017 |
Olympic Quốc tế |
15 |
Nguyễn Phương Thảo |
Vàng |
2018 |
Olympic Quốc tế |
16 |
Hà Vũ Huyền Linh |
Đồng |
2019 |
Olympic Quốc tế |
17 |
Đồng Ngọc Hà |
Bạc |
2020 |
Olympic Quốc tế |
18 |
Hà Vũ Huyền Linh |
Đồng |
2020 |
Olympic Quốc tế |
19 |
Nguyễn Tiến Lộc |
Bạc |
2023 |
Olympic Quốc tế |
20 |
Trần Phạm Mạnh |
Đồng |
2023 |
Olympic Quốc tế |
Môn Vật lý – Giải Châu Á |
||||
1 |
Nguyễn Hữu Hoàng |
Đồng |
2000 |
Olympic Vật lý châu Á |
2 |
Nguyễn Bảo Trung |
Bạc |
2001 |
Olympic Vật lý châu Á |
3 |
Đỗ Chính |
Đồng |
2001 |
Olympic Vật lý châu Á |
4 |
Nguyễn Quốc Chính |
Đồng |
2001 |
Olympic Vật lý châu Á |
5 |
Cao Vũ Nhân |
Vàng |
2003 |
Olympic Vật lý châu Á |
6 |
Nguyễn Hữu Thuần |
Bạc |
2003 |
Olympic Vật lý châu Á |
7 |
Nguyễn Hải Châu |
Đồng |
2004 |
Olympic Vật lý châu Á |
8 |
Nguyễn Hải Nam |
Đồng |
2004 |
Olympic Vật lý châu Á |
9 |
Nguyễn Minh Hải |
Đồng |
2005 |
Olympic Vật lý châu Á |
10 |
Trần Xuân Quý |
Đồng |
2006 |
Olympic Vật lý châu Á |
11 |
Đỗ Hoàng Anh |
Đồng |
2007 |
Olympic Vật lý châu Á |
12 |
Đỗ Hoàng Anh |
Vàng |
2008 |
Olympic Vật lý châu Á |
13 |
Hoàng Thanh Tùng |
Đồng |
2008 |
Olympic Vật lý châu Á |
14 |
Trần Công Minh |
Bạc |
2009 |
Olympic Vật lý châu Á |
15 |
Phạm Tiến Hùng |
Bạc |
2010 |
Olympic Vật lý châu Á |
16 |
Nguyễn Đăng Minh |
Đồng |
2010 |
Olympic Vật lý châu Á |
17 |
Trần Đức Dũng |
Đồng |
2012 |
Olympic Vật lý châu Á |
18 |
Đỗ Thị Bích Huệ |
Bạc |
2014 |
Olympic Vật lý châu Á |
19 |
Đào Phương Khôi |
Bạc |
2014 |
Olympic Vật lý châu Á |
20 |
Lê Xuân Phúc |
Đồng |
2015 |
Olympic Vật lý châu Á |
21 |
Hà Anh Đức |
Bằng khen |
2016 |
Olympic Vật lý châu Á |
22 |
Nguyễn Xuân Ưng |
Bạc |
2019 |
Olympic Vật lý châu Á |
23 |
Nguyễn Xuân Tân |
Đồng |
2019 |
Olympic Vật lý châu Á |
25 |
Lê Minh Hoàng |
Đồng |
2021 |
Olympic Vật lý châu Á |
26 |
Trang Đào Công Minh |
Bằng khen |
2021 |
Olympic Vật lý châu Á |
27 |
Lê Minh Hoàng |
Bạc |
2022 |
Olympic Vật lý châu Á |
28 |
Võ Hoàng Hải |
Đồng |
2022 |
Olympic Vật lý châu Á |
29 |
Vũ Ngô Hoàng Dương |
Đồng |
2022 |
Olympic Vật lý châu Á |
30 |
Nguyễn Tuấn Minh |
Bằng khen |
2022 |
Olympic Vật lý châu Á |
31 |
Võ Hoàng Hải |
Đồng |
2023 |
Olympic Vật lý châu Á |
32 |
Vũ Ngô Hoàng Dương |
Bằng khen |
2023 |
Olympic Vật lý châu Á |
Môn Tin học – Giải Châu Á – Thái Bình Dương |
||||
1 |
Vũ Đình Quang Đạt |
Vàng |
2013 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
2 |
Nguyễn Việt Dũng |
Bạc |
2014 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
3 |
Đỗ Ngọc Khánh |
Bạc |
2014 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
4 |
Ngô Hoàng Anh Phúc |
Bạc |
2014 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
5 |
Đỗ Xuân Việt |
Bạc |
2014 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương Á |
6 |
Nguyễn Việt Dũng |
Vàng |
2015 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương Á |
7 |
Nguyễn Tiến Trung Kiên |
Vàng |
2015 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
8 |
Phan Đức Nhật Minh |
Vàng |
2015 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
9 |
Phạm Văn Hạnh |
Bạc |
2015 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
10 |
Đỗ Ngọc Khánh |
Bạc |
2015 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
11 |
Phan Đức Nhật Minh |
Vàng |
2016 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
12 |
Phạm Cao Nguyên |
Đồng |
2016 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
13 |
Phạm Cao Nguyên |
Bạc |
2017 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
14 |
Nguyễn Khánh |
Đồng |
2017 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
15 |
Phạm Đức Thắng |
Vàng |
2018 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
16 |
Nguyễn Minh Tùng |
Bạc |
2018 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
17 |
Nguyễn Khánh |
Bạc |
2018 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
18 |
Nguyễn Hoàng Hải Minh |
Đồng |
2018 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
19 |
Bùi Hồng Đức |
Bạc |
2019 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
20 |
Vũ Hoàng Kiên |
Bạc |
2019 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
21 |
Nguyễn Minh Tùng |
Bạc |
2019 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
22 |
Bùi Hồng Đức |
Vàng |
2020 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
23 |
Vũ Hoàng Kiên |
Bạc |
2020 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
24 |
Nguyễn Quang Huy |
Bạc |
2020 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
25 |
Nguyễn Đình Phúc |
Bạc |
2020 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
26 |
Lê Quang Huy |
Vàng |
2021 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
27 |
Trần Xuân Bách |
Đồng |
2021 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
28 |
Dương Minh Khôi |
Vàng |
2022 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
29 |
Trần Xuân Bách |
Vàng |
2022 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
30 |
Nguyễn Nhật Minh |
Bạc |
2022 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
31 |
Nguyễn Ngọc Đăng Khoa |
Bạc |
2023 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
32 |
Phạm Công Minh |
Bạc |
2023 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
33 |
Trần Xuân Bách |
Bạc |
2023 |
Olympic Tin học châu Á-Thái Bình Dương |
2.2. Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
Hơn 50 năm qua, khối phổ thông chuyên Ngoại ngữ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là đào tạo những học sinh bậc THPT giỏi về ngoại ngữ trên cơ sở vững vàng các bộ môn văn hóa phổ thông để tiếp tục đào tạo thành những cán bộ giỏi về ngoại ngữ cho mọi chuyên ngành, mọi lĩnh vực văn hóa xã hội và kinh tế của đất nước.
Trường THPT chuyên Ngoại ngữ đã trở thành một địa chỉ tin cậy và hấp dẫn đối với học sinh và phụ huynh học sinh khắp mọi miền (Trường THPT chuyên Ngoại ngữ tuyển học sinh trên toàn quốc). Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, đơn vị đã không ngừng phát triển về quy mô, số lượng và đặc biệt là chất lượng đào tạo. Năm học 1969 - 1970 khi mới thành lập, chỉ có 2 lớp và 105 học sinh. Đến nay, trường THPT chuyên Ngoại ngữ đã phát triển thành 48 lớp với 2.085 học sinh chuyên 6 thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức, Nhật, Hàn.
Trong 6 lần tham gia cuộc thi ngoại ngữ quốc tế (Olympic Tiếng Nga) tổ chức tại Matxcơva đã đạt 13 huy chương (vàng và đồng). Tính đến năm 2018, học sinh của Trường THPT chuyên Ngoại ngữ đã giành 2 giải Nhì toàn đoàn, 1 giải Nhì và 1 giải Ba cá nhân tại vòng chung kết cuộc thi Quốc tế Nhịp cầu Hán ngữ.
Từ năm 1989 (khi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức vòng chung khảo Học sinh giỏi quốc gia các môn ngoại ngữ), học sinh của trường đã đạt 643 giải học sinh giỏi quốc gia về 3 môn ngoại ngữ là: Tiếng Anh, tiếng Nga và tiếng Pháp. Giai đoạn 2014 – 2018, học sinh của Trường giành 119 giải học sinh giỏi khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ.
Hàng năm học sinh khối 12 có tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT là 100%, đỗ vào các trường đại học là 98-100% (3 năm gần đây là 100%). Nhiều năm trường có học sinh đạt điểm thủ khoa toàn quốc trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, trong số đó có nhiều học sinh của trường được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Nhiều em đỗ thủ khoa vào các trường đại học như: Trường ĐH Ngoại thương, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, Học viện An ninh, Học viện Tài chính, Trường ĐH Ngoại ngữ…
Các em đã được đào tạo tiếp ở các trường đại học để trở thành những cán bộ, giáo viên giỏi cho Trường ĐH Ngoại ngữ - ĐHQGHN và các trường đại học khác, cho các ngành Ngoại giao, Ngoại thương, Quân đội, Công an, cho các cơ quan báo chí và các lĩnh vực khác trong cả nước. Hiện nay có khoảng 150 cán bộ giảng viên của Trường ĐH Ngoại ngữ - ĐHQGHN là cựu học sinh của Trường THPT chuyên Ngoại ngữ.
Học sinh Trường THPT chuyên Ngoại ngữ không những học giỏi mà còn được giáo dục toàn diện về đạo đức, lối sống thông qua nhiều chương trình hoạt động ngoại khoá có qui mô và ý nghĩa giáo dục lớn. Nhiều học sinh đạt được các giải cao trong các cuộc thi “Đường lên đỉnh Olympia”, “Khám phá thế giới Computer”… do VTV tổ chức, các giải về thơ của các báo, các giải cao trong các cuộc thi TDTT của Trường ĐH Ngoại ngữ và ĐHQGHN. Nhiều em được tham gia các chương trình giao lưu quốc tế do Trung ương Đoàn và Bộ Giáo dục tổ chức.
2.3. Khen thưởng
Trường THPT chuyên Khoa học tự nhiên:
Với các thành tích đã đạt được, nhiều đơn vị thuộc trường THPT chuyên được Đảng và Nhà nước trao tặng các phần thưởng cao quý.
- Bộ môn chuyên Toán, Bộ môn chuyên Tin học (Khối chuyên Toán - Tin trước đây) được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (1985), Huân chương Lao động hạng Nhì (1995), Huân chương Lao động hạng Nhất (2000), Huân chương Độc lập hạng Ba (2005), Đơn vị Anh hùng Lao động năm 2005, Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 2015.
- Bộ môn chuyên Vật lý (Khối chuyên Vật lý trước đây) được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (2000), Huân chương Lao động hạng Nhì (2005),
- Bộ môn chuyên Hóa học (Khối chuyên Hóa học trước đây) được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (2000), Huân chương Lao động hạng Nhì (2017).
- Bộ môn chuyên Sinh học (Khối chuyên Sinh học trước đây) được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (2018).
Trường THPT chuyên Ngoại ngữ:
- Năm 1994 đơn vị được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba, năm 1999 được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì, Huân chương Lao động Hạng Nhất năm 2004, Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2014.
- 33 cán bộ được nhận "Huy chương vì sự nghiệp giáo dục";
- 04 GV được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Nhà giáo ưu tú";
- 06 giáo viên được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba;
- 12 giáo viên được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- 15 giáo viên được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- 68 giáo viên được nhận Bằng khen của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Là đơn vị liên tục được công nhận là Tập thể Lao động xuất sắc cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
THÀNH TÍCH THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGOẠI NGỮ
STT |
Thời gian |
Môn |
Giải học sinh giỏi quốc gia |
||||
Nhất |
Nhì |
Ba |
K. khích |
Tổng |
|||
1 |
2004-2012 |
Tiếng Anh |
2 |
23 |
44 |
06 |
75 |
2 |
2004-2012 |
Tiếng Nga |
03 |
08 |
06 |
05 |
22 |
3 |
2004-2012 |
Tiếng Pháp |
03 |
17 |
19 |
19 |
58 |
4 |
2008-2012 |
Tiếng Trung |
0 |
09 |
10 |
12 |
31 |